↑ Mọi tàu chiến Đức được đặt hàng dưới cái tên tạm thời: những bổ sung mới cho hạm đội được đặt một ký tự, trong khi những chiếc dự định để thay thế một tàu chiến cũ được đặt tên "Ersatz (tên tàu được thay thế)"; khi hoàn tất, nó sẽ được đặt cái tên dự định dành cho nó. Xem: Gröner, trang 27.
↑ Vào lúc đó, 1 Mác vàng Đức tương đương 0,288 Đô la Mỹ; số tiền chế tạo tương đương 12.960.000 Đô la. Quy đổi theo tỉ lệ lạm phát, König trị giá 295.395.429 Đô la vào năm 2009. xem: Herwig, phần "Abbreviations and Conversions".
↑ Kronprinz sau này được đổi tên thành Kronprinz Wilhelm.
↑ Nước Đức thuộc về múi giờ Trung Âu, một giờ sớm hơn giờ GMT. Thời gian nêu trong bài này thuộc múi giờ này, sớm hơn so với các công trình nghiên cứu của Anh Quốc.
↑ La bàn có thể chia thành 32 point, mỗi point tương ứng với 11,25°. Bẻ lái 2 point sang mạn trái sẽ làm đổi hướng con tàu 22,5 độ.
↑ Các con tàu Nga có các tháp pháo được cải tiến cho phép góc nâng lên đến 30°. Đây là một ưu thế đáng kể so với gó nâng của các khẩu pháo Đức. Xem: Halpern, trang 218
↑ Đã có sự tranh luận rằng liệu von Reuter có biết là thỏa thuận đã được triển hạn hay không. Đô đốc Anh Sydney Fremantle cho rằng ông đã thông báo điều này cho von Reuter vào tối ngày 20 tháng 6, nhưng von Reuter xác định ông không biết gì về sự tiến triển trong đàm phán. Về tuyên bố của Fremantle, xem Bennett, trang 307; về phát biểu của von Reuter, xem Herwig, trang 256.
Campbell, John (1998). Jutland: An Analysis of the Fighting. London: Conway Maritime Press. ISBN1-55821-759-2.
Gardiner, Robert; Gray, Randal biên tập (1984). Conway's All the World's Fighting Ships: 1906–1922. Annapolis: Naval Institute Press. ISBN0-87021-907-3.